Thursday, March 28

Yên Bái hỗ trợ người dân mở rộng mạng lưới cấp nước sạch

Người dân sử dụng hiêu quả vốn vay NHCSXH trong chương trình vay vốn ưu đãi về cấp nước sạch. Ảnh: Hải Đăng.

Người dân sử dụng hiêu quả vốn vay NHCSXH trong chương trình vay vốn ưu đãi về cấp nước sạch. Ảnh: Hải Đăng.

Gần 93.000 hộ gia đình tiếp cận vốn ưu đãi

Chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn theo Quyết định 62 ngày 16/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ, được Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh Yên Bái tích cực triển khai trong thời gian qua. Các hộ gia đình được hỗ trợ để xây dựng, cải tạo công trình nước sạch và công trình vệ sinh.

Đối tượng được hưởng chương trình này là các hộ gia đình khu vực nông thôn, mỗi hộ gia đình sẽ được vay vốn ưu đãi 20 triệu đồng.

Theo Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Yên Bái, từ khi triển khai chương trình đến tháng 4/2023 đã có 92.577 hộ dân ở khu vực nông thôn được vay 960 tỷ đồng để làm mới, sửa chữa 150.000 công trình nước sạch và công trình vệ sinh đạt tiêu chuẩn quốc gia. Dư nợ đến tháng 4/2023 là 560 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 12% tổng dư nợ các chương trình.

Chỉ tính riêng từ đầu năm đến tháng 4/2023 đã cho 4.000 hộ vay với số tiền 83 tỷ đồng để sửa chữa xây mới 8.400 công trình nước sạch và công trình vệ sinh.

Trấn Yên là huyện đầu tiên của tỉnh Yên Bái đạt chuẩn nông thôn mới, huyện đang phấn đấu trở thành huyện nâng cao trong thời gian tới. Phòng giao dịch NHCSXH huyện Trấn Yên đã góp phần không nhỏ. Nguồn vốn tín dụng của NHCSXH đối với người dân trong thời gian qua đã đóng góp vào 8/19 chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Nguồn vốn vay đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng của bà con về nhu cầu nước sạch. Đây cũng là một trong những tiêu chí quan trọng để Trấn Yên là huyện đầu tiên của tỉnh Yên Bái đạt chuẩn nông thôn mới.

Bà Nguyễn Thị Bích Ngân – Giám đốc Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Trấn Yên cho biết: Đến thời điểm hiện nay, tổng nguồn vốn của NHCSXH huyện đạt 487 tỷ đồng, tăng 22 tỷ đồng so với đầu năm. Tổng dư nợ các chương trình tín dụng đã triển khai đạt 486 tỷ đồng. Trong đó, chương trình cho vay Nước sạch và vệ sinh môi trường là gần 6.000 hộ với dư nợ 112 tỷ đồng.

Gia đình bà Nguyễn Thị Toàn có hệ thống nước sạch hợp vệ sinh từ nguồn vốn vay công trình nước sạch. Ảnh: Hải Đăng.

Gia đình bà Nguyễn Thị Toàn có hệ thống nước sạch hợp vệ sinh từ nguồn vốn vay công trình nước sạch. Ảnh: Hải Đăng.

Người dân hưởng lợi

Gặp ông Lưu Văn Luận, Trưởng thôn Phúc Đình, xã Việt Thành cho hay, NHCSXH huyện Trấn Yên đã có những chính sách hỗ trợ rất tốt đối với người dân. Trong thôn có tất cả 114 hộ gia đình thì đều vay, sử dụng nguồn vốn để xây dựng nước sạch và nhà vệ sinh.

Gia đình tôi cũng là một trong những hộ gia đình được sử dụng nguồn vốn ưu đãi từ NHCSXH huyện Trấn Yên. Những năm trước kia mỗi khi mưa to nước giếng của gia đình chuyển sang màu đỏ đục không thể dùng được. Cách đây 3 năm gia đình làm nhà đã được ngân hàng hỗ trợ cho vay ưu đãi 20 triệu đồng xây lại giếng nước sinh hoạt và nhà vệ sinh. Đến giờ nước sạch gia đình đã yên tâm sử dụng.

Cũng giống gia đình ông Luận, nhà bà Nguyễn Thị Toàn, thôn Phúc Đình cũng đã sử dụng 20 triệu đồng từ NHCSXH huyện để nâng cấp và tu sửa lại công trình nước sinh hoạt và nhà vệ sinh, bà Toàn phấn khởi nói: Trước đây nhà tôi sử dụng giếng đào nên chỉ có nước về mùa mưa, mùa khô không đủ nước để sử dụng.

Nguồn nước không đảm bảo vệ sinh rửa mặt rất dễ bị đau mắt và quần áo dễ bị chuyển màu vàng. Khi biết có nguồn vốn cho vay hỗ trợ, tôi đã vay 20 triệu đồng để khoan giếng và mua bình chứa nước thì nước không bị tình trạng trên nữa. Đến nay nguồn nước luôn đảm bảo phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cả gia đình.

Có thể thấy, Yên Bái là tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn dân cư sống thưa thớt, địa hình đồi núi cao, đèo dốc việc đưa nước sạch tới người dân vùng nông thôn, đặc biệt là bà con vùng cao là điều không hề dễ.

Tính đến hết năm 2022, dân số khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái được tiếp cận và sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh khoảng trên 600.000 người, đạt tỷ lệ 93%. Trong đó, tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp về sinh từ công trình cấp nước tập trung là 29% với 358 công trình; tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp về sinh từ công trình nhỏ lẻ đạt 62% với khoảng 100.000 công trình.

Please follow and like us:
Pin Share
RSS
Follow by Email